Li tô:
Thường được làm bằng gỗ xẻ có kích thước 3cmx3cm hoặc nan tre, nan luồng được chẻ vót đều bản rộng 3cm, nếu bằng sắt thì bản rộng 2cm.
Các hàng li tô khi đóng lên mái (Trừ hàng Tàu - Hàng đầu tiên từ dưới) phải tạo thành một mặt phẳng, không được để hàng cao, hàng thấp, các hàng li tô phải song song với nhau, khoảng cách giữa các hàng phải bằng nhau.
Hàng li tô đầu tiên tính từ dưới lên (Còn gọi là hàng Tàu) được làm bằng gỗ xẻ có thiết diện 5-8 cm. Khi đóng hàng Tàu để phân chiều cao của thành hướng lên trên sao cho chiều cao của hàng Tàu lớn hơn chiều cao của hàng li tô khoảng 2-5cm.
Khoảng cách giữa hai hàng li tô (Mép trên) yêu cầu 268 - 270 mm. Đóng li tô thử 2-3 hàng để kiểm tra khoảng cách giữa hai hàng li tô, khi thấy đạt yêu cầu rồi mới đóng cả mái.
Với mái dốc 45 độ trở lên cần buộc dây qua lỗ gắn vào thanh li tô, cách một viên buộc một viên,
CÁCH LỢP NGÓI
Đóng hàng Li tô đầu tiên cách đỉnh nóc 4cm (Tính từ trên nóc mái đóng xuống).
Đo khoảng cách hàng li tô tiếp theo căn cứ theo kết quả lợp và đóng thử và cứ như vậy đóng đến gần hàng cuối (Hàng li tô cuối sát với hàng Tàu)
Đóng hàng li tô cuối cùng (Hàng Tàu).
Sau khi đóng li tô cả mái xong dùng một sợi dây mảnh buộc từ trên nóc xuống đến hàng Tàu để căn chỉnh chiều cao các hàng li tô, sao cho các hàng li tô sau khi căn chỉnh được dính sát vào sợi dây. Một mái nhà được đo để điều chỉnh 3 lần, đo ở hai đầu hồi (Vị trí đo các đầu hồi khoảng 1m) và ở giữa mái (Tính theo chiều dài mái).Căng dây ở đầu hồi để căn sao cho mép các viên ngói đầu tiên của các hàng trên mái thẳng hàng với nhau.
Lưu ý
Có thể sử dụng khung mái nhà sắt có cầu phong, phong li tô bằng sắt hộp Kích thước cầu phong tối thiểu (4x4)cm.
Kích thước litô tối thiểu (1,5x1,5)cm. Các mối nối giữa khung mái nhà, cầu phong và litô được hàn chắc chắn.
Yêu cầu kỹ thuật
Kiểm tra mái sau khi đóng litô phải phẳng, thẳng.
Vấu viên ngói mắc vào li tô chắc chắn.
Mái lợp phải thẳng, phẳng theo độ dốc, các đầu mũi viên ngói nằm trên 1 đường thẳng
Cấu tạo mái fibro xi măng, mái tôn
Tấm fibro xi măng lượn sóng và tôn múi về hình dáng và phương pháp cấu tạo giống nhau. Kích thước của tấm fibro xi măng lượn sóng trước đây có 2 loại là 120×0,8 cm và 140x70x0,8cm, tấm fibro xi măng 58x32x0,8cm.
Tấm fibro xi măng được lớp trực tiếp lên xà gồ. Khoảng cách giữa các xà gồ bằng chiều dài của tấm trừ đi 10 – 16 cm. Độ dốc của mái fibrô 18 – 230 và mái tôn 15 – 180. Hai tấm kê lên nhau về phía trên và phía dưới không được nhỏ hơn 100 mm và về phía bên trái, phải không được nhỏ hơn 1 sóng rưỡi. Người ta liên kết các tấm fibro xi măng với xà gồ bằng các móc sắt đường kính 6 – 8mm đầu có ren bulong.
Để đề phòng sự giãn nở vì nhiệt của tấm mái, lỗ khoét của tấm làm theo hình bầu dục. Để đề phòng dột do mưa, giữa ecu và tấm mái người ta đặt các đệm cao su. Lợp fibrô có hai cách là lợp cắt góc và lợp đuổi.
Ở cách lợp cắt góc, tại chỗ gặp nhau của bốn tấm người ta cắt góc hai tấm, góc bị cắt của các tấm là tùy theo hướng lợp và vị trí của các tấm khi lợp.
Ở cách lợp đuổi thì các hàng của tấm mái được chuyển sang phải hoặc trái một sóng rưỡi tạo nên sự so le giữa chúng.
Ngói fibro xi măng trọng lượng nhẹ, giá thành rẻ, khả năng phòng cháy chữa cháy tốt, chống ăn mòn cao, thích hợp với mái có khẩu độ và diện tích lớn. Vì khe nối ít độ dốc có thể làm thoải
Mái fibro xi măng cách nhiệt kém dễ bị nứt vỡ nên ít khi dùng đối với nhà ở.